Nhân khẩu Cebu

Dân số tỉnh Cebu
NămSố dân±% năm
1960 1.003.894—    
1970 1.159.200+0.00%
1980 1.392.000+0.00%
1990 1.709.621+0.00%
NămSố dân±% năm
1995 1.890.357+0.00%
2000 2.160.569+0.00%
2007 2.440.120+0.00%
2010 2.619.362+0.00%
Ngoại trừ các thành phố độc lập
Nguồn: Cơ quan Thống kê Philippines[15][16][17]

Dân số tỉnh Cebu theo điều tra vào năm 2015 là 2.938.982 người, mật độ dân số đạt 590 người/km². Nếu tính cả các thành phố độc lập là thành phố Cebu (922.611), Lapu-Lapu (408.112) và Mandaue (362.654) thì tổng dân số là 4.632.359 người, mật độ dân số đạt 870 người/km². Cư dân Trung Visayas có kết cấu trẻ, chân của tháp tuổi rất rộng kể từ năm 1970 song đang thu hẹp. Năm 2010, tuổi trung bình trong tỉnh là 23 tuổi, con số này cao hơn so với 20,8 tuổi vào năm 2000.

Tiếng Cebu được nói tại Cebu cùng với nhiều khu vực khác tại Visayas như Bohol, Siquijor, phần phía tây Leyte, BiliranNegros (đặc biệt là tại Negros Oriental), cũng như phần lớn các tỉnh tại Mindanao. Tại quần đảo Camotes, đặc biệt là tại Poro, cư dân nói ngôn ngữ Visayas riêng của họ.

Đa số cư dân tỉnh Cebu là tín đồ Công giáo La Mã[18] với 95%. Ngoài ra, còn có một số người theo Hồi giáo, Phật giáo và Ấn Độ giáo. Cebu là trung tâm của đức tin Công giáo Philippines[19] do là thành phố Cơ Đốc đầu tiên,[20] thủ đô đầu tiên của Đông Ấn Tây Ban Nha, là nơi hình thành Cơ Đốc giáo và Giáo hội Philippines. Giáo hoàng Gioan Phaolô II từng phát biểu tại Cebu rằng đảo là nơi khai sinh của Cơ Đốc giáo tại Philippines[21]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cebu http://micronesia.csu.edu.au/MJHSS/Issue2005/MJHSS... http://islands.unep.ch/IHE.htm#890 http://www.britannica.com/place/Cebu http://www.guidetocebu.com/information/weather.htm... http://www.philippinecountry.com/philippine_histor... http://www.philstar.com/Article.aspx?articleId=624... http://cebueskrima.s5.com/custom3.html http://www.thephilippines.com/p/cebu.html#.V7iSqfl... http://www.tribuneindia.com/news/jalandhar/seechew... http://quod.lib.umich.edu/p/philamer/act3868.0002....